Không liền xương là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Không liền xương là tình trạng gãy xương không có dấu hiệu liền xương rõ ràng trên X-quang sau ≥6 tháng điều trị, gây đau mạn tính và bất ổn cơ học. Tình trạng này được phân loại thành atrophic, hypertrophic và oligotrophic dựa trên hình ảnh callus và đòi hỏi can thiệp kết hợp cơ học và sinh học để hỗ trợ liền xương.

Giới thiệu

Không liền xương (nonunion) là tình trạng gãy xương không thể tự hồi phục sau quá trình điều trị thông thường hoặc can thiệp phẫu thuật, gây ra đau mạn tính, bất ổn cơ học và giảm chức năng chi. Định nghĩa lâm sàng thường áp dụng khi không có dấu hiệu hình thành callus hay liền xương rõ ràng trên X-quang sau ≥6 tháng điều trị (OrthoBullets – Fracture Healing).

Tỷ lệ nonunion dao động 5–10% trong các gãy xương dài, với nguy cơ gia tăng ở các trường hợp yếu tố nguy cơ đồng thời xuất hiện. Hậu quả kinh tế – xã hội bao gồm chi phí điều trị cao, thời gian nằm viện kéo dài và giảm chất lượng cuộc sống do suy giảm khả năng vận động.

Phân tích tổng quan cho thấy không liền xương không chỉ là vấn đề cơ học đơn thuần mà còn liên quan đến yếu tố sinh học: đáp ứng tế bào, mạch máu nuôi và điều kiện vi môi trường khu vực gãy. Sự phối hợp giữa đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học là chìa khóa để quyết định chiến lược điều trị phù hợp.

Định nghĩa và phân loại

Không liền xương được phân loại dựa trên hình ảnh callus và khả năng sinh xương tại khe gãy. Ba thể thường gặp là:

  • Atrophic nonunion: khe gãy không có callus, đầu xương mòn, biểu hiện thiếu cơ sở sinh học và mạch máu.
  • Hypertrophic nonunion: callus dồi dào quanh khe gãy nhưng xương không nối lại, nguyên nhân chính là thiếu ổn định cơ học.
  • Oligotrophic nonunion: kết hợp thiếu sinh học và thiếu cơ học, callus ít hoặc không đều, cần xử lý đa phương thức.

Chỉ số Healing Index (HI) giúp đánh giá mức độ nonunion và hiệu quả điều trị: HI=Thời gian lieˆˋn (thaˊng)Độ daˋi khe khuyeˆˊt (cm)HI = \frac{\text{Thời gian liền (tháng)}}{\text{Độ dài khe khuyết (cm)}}, giá trị HI càng thấp chứng tỏ quá trình liền xương hiệu quả hơn.

Phân loại Weber–Cech cũng thường được sử dụng để chỉ rõ dạng nonunion và hướng dẫn điều trị, giúp bác sĩ lựa chọn phương thức can thiệp cơ học hoặc sinh học phù hợp.

Sinh lý bệnh

Quá trình liền xương bình thường gồm ba giai đoạn: viêm (inflammatory), tạo callus (reparative) và tái cấu trúc xương (remodeling). Nonunion xảy ra khi một hoặc nhiều giai đoạn này bị cản trở:

Yếu tốVai trò bình thườngRối loạn ở nonunion
Ổn định cơ họcCho phép tế bào tạo callus liên kết mảnh gãyChuyển dịch mảnh, rung lắc làm gãy mô hạt
Cung cấp mạch máuĐưa tế bào gốc trung mô và yếu tố tăng trưởngThiếu mạch dẫn đến hoại tử đầu xương, giảm tế bào tạo xương
Yếu tố tăng trưởngKích thích biệt hóa osteoblast và tạo ma trận xươngThiếu BMP, VEGF cản trở hình thành callus

Ở nonunion atrophic, đáp ứng viêm mạn tính và thiếu nguồn tế bào gốc trung mô là nguyên nhân chính. Trong khi đó hypertrophic nonunion vẫn có mạch máu và tế bào, nhưng thiếu ổn định cơ học khiến callus không kết nối được hai đầu xương.

Mô hình động học tế bào cho thấy sự cân bằng giữa hoạt động osteoblast và osteoclast bị mất, osteoclast tăng hoạt động do viêm mạn, gây tiêu xương quanh khe gãy và duy trì trạng thái nonunion.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nonunion hình thành do sự kết hợp của yếu tố cơ học, sinh học và bệnh lý toàn thân. Các nguyên nhân chính bao gồm:

  • Cố định không đủ: đinh nội tủy quá ngắn, nẹp không phù hợp, chuyển dịch mảnh gãy sau phẫu thuật.
  • Môi trường sinh học kém: thiếu vitamin D, canxi, protein, hút thuốc lá làm giảm tưới máu và đáp ứng tế bào.
  • Bệnh lý nền: đái tháo đường, loãng xương, dùng corticosteroid mạn tính, nhiễm trùng vết gãy làm chậm liền xương (NCBI PMC – Nonunion Risk Factors).

Các yếu tố nguy cơ cá nhân như tuổi cao, dinh dưỡng kém và tuân thủ điều trị không đầy đủ cũng làm tăng tỷ lệ nonunion. Điều chỉnh đồng thời các yếu tố trên là bước đầu tiên trong chiến lược điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật.

Đánh giá rủi ro phi lâm sàng qua thang điểm Nonunion Score giúp dự đoán khả năng nonunion và lập kế hoạch can thiệp sớm, giảm biến chứng và cải thiện kết quả liền xương.

Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng

Triệu chứng chủ yếu của nonunion là đau dai dẳng tại vùng gãy, thường tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân có thể than phiền về cảm giác bất ổn cơ học, tiếng lạo xạo hoặc cảm giác “rụng” khi ấn vào vị trí gãy.

Khám lâm sàng bao gồm kiểm tra sự di lệch hai đầu xương, nghiệm pháp gõ rung (tapping test) và kiểm tra khả năng chịu lực. Độ ổn định kém là dấu hiệu nghi ngờ cơ học nonunion hypertrophic, trong khi đau liên tục khi ấn ép gợi ý nonunion atrophic có yếu tố sinh học chi phối.

Xét nghiệm máu giúp loại trừ nguyên nhân nhiễm trùng: đánh giá C-reactive protein (CRP), tốc độ máu lắng (ESR) và công thức máu. Giá trị CRP và ESR bình thường hỗ trợ chẩn đoán nonunion aseptic, ngược lại tăng cao gợi ý viêm hoặc nhiễm trùng khe gãy (NCBI PMC – Nonunion Risk Factors).

Hình ảnh học

X-quang thẳng và nghiêng vùng gãy là bước đầu, thường cho thấy khe gãy không có dấu hiệu callus hoặc mảnh xương đầu tù. So sánh X-quang theo dõi qua thời gian giúp đánh giá tiến triển liền xương.

CT scan cung cấp hình ảnh 3D chi tiết, đánh giá chiều rộng khe khuyết, mật độ xương đầu xương và sự hiện diện của mô sẹo. CT rất hữu ích trong chuẩn bị phẫu thuật ghép xương hoặc cố định lại, nhất là ở nonunion phức tạp ở xương dài (AO Foundation – Nonunion Imaging).

MRI giúp đánh giá tình trạng mạch máu và mô mềm quanh khe gãy, trong khi xạ hình xương (bone scan) với Technetium-99m có độ nhạy cao để phân biệt nonunion cơ học và nhiễm trùng (PubMed – Imaging Nonunion).

Phân loại theo Weber–Cech

Phân loại Weber–Cech chia nonunion thành hai nhóm chính dựa trên khả năng sinh học:

  • Hypertrophic nonunion: callus dồi dào, xương vẫn có mạch máu và tế bào tạo xương, nguyên nhân chủ yếu do thiếu ổn định cơ học.
  • Atrophic nonunion: không có callus, đầu xương mòn, biểu hiện thiếu sinh học, cần tăng cường nguồn tế bào gốc và yếu tố tăng trưởng.

Phân loại này hướng dẫn chiến lược điều trị: tăng cường cố định cơ học cho dạng hypertrophic và kích thích sinh học (ghép xương, BMP) cho dạng atrophic. Oligotrophic nonunion nằm giữa hai dạng trên, yêu cầu kết hợp cả hai phương thức.

Điều trị bảo tồn

Trong hypertrophic nonunion với khe gãy nhỏ và callus dồi dào, phương pháp bảo tồn có thể hiệu quả. Sử dụng nẹp bên ngoài (external fixation) hoặc tăng cố định bằng bó bột khi phù hợp.

  • Liệu pháp kích thích điện xung (Pulsed Electromagnetic Field – PEMF): tăng biệt hóa osteoblast, rút ngắn thời gian liền xương.
  • Liệu pháp siêu âm xung ngắn hội tụ (Low-Intensity Pulsed Ultrasound – LIPUS): kích thích sản xuất collagen và angiogenesis (PubMed – LIPUS in Nonunion).
  • Bổ sung dinh dưỡng: canxi 1.000–1.200 mg/ngày, vitamin D 800–1.000 IU/ngày, protein đầy đủ và ngừng hút thuốc lá.

Theo một số nghiên cứu, PEMF và LIPUS có thể tăng tỷ lệ liền xương thêm 10–20% trong các trường hợp nonunion nhẹ mà không cần can thiệp phẫu thuật.

Phẫu thuật và kỹ thuật

Ghép xương tự thân (iliac crest) là tiêu chuẩn vàng trong điều trị nonunion atrophic. Mô xương tự thân cung cấp tế bào gốc trung mô và yếu tố tăng trưởng cần thiết cho quá trình liền xương.

Cố định cơ học tối ưu bằng plate and screw hoặc intramedullary nail giúp tạo ổn định tuyệt đối. Đối với khe khiếm khuyết lớn (>2 cm), phẫu thuật hai thì Masquelet đặt spacer PMMA trước, sau 6–8 tuần ghép xương tuỳ thích (PubMed – Masquelet Technique).

Ứng dụng màng hướng dẫn sinh học (BMP) kết hợp scaffold sinh học (hydroxyapatite, tricalcium phosphate) đang được nghiên cứu để nâng cao hiệu quả ghép xương, giảm biến chứng tại vị trí lấy ghép tự thân.

Biến chứng và tiên lượng

Biến chứng thường gặp sau điều trị nonunion bao gồm nhiễm trùng, đau mạn tính, giảm tầm vận động và tổn thương thần kinh – mạch máu. Nhiễm trùng khe gãy (septic nonunion) yêu cầu phác đồ kháng sinh đặc hiệu và có thể cần hai lần mổ.

Tiên lượng phụ thuộc vào loại nonunion, tuổi bệnh nhân, tuân thủ hậu phẫu và tình trạng mô mềm. Tỷ lệ thành công phẫu thuật ghép xương và cố định cơ học đạt 85–95% khi tuân thủ đúng nguyên tắc (PubMed – Nonunion Outcomes).

Chăm sóc hậu phẫu bao gồm vật lý trị liệu sớm, kiểm soát đau và đánh giá định kỳ hình ảnh để phát hiện sớm tái nonunion hoặc biến dạng.

Tài liệu tham khảo

  • Giannoudis PV, et al. (2007). “Fracture non-union: mechanisms and interventions.” Nature Reviews Rheumatology. Truy cập từ nature.com
  • Calori GM, et al. (2008). “Risk factors contributing to fracture non-unions.” Injury. Truy cập từ doi.org
  • Hak DJ, et al. (2014). “Nonunions: evaluation and treatment.” Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons. Truy cập từ PubMed
  • Giannoudis PV, et al. (2013). “Masquelet technique: the development of a two-stage reconstruction strategy for the treatment of segmental bone loss.” Injury. Truy cập từ PubMed
  • Babhulkar S, Pande S. (2013). “Management of nonunion of long bone fractures.” Indian Journal of Orthopaedics. Truy cập từ NCBI PMC

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề không liền xương:

Điều trị bằng siêu âm xung thấp đối với tình trạng liền xương muộn hoặc không liền sau phẫu thuật cho gãy xương dài Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Science - Tập 12 - Trang 35-41 - 2007
Tình trạng liền xương muộn và không liền sau phẫu thuật là biến chứng phổ biến nhất trong điều trị gãy xương. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy tác động tăng tốc của siêu âm xung thấp (LIPUS) đối với quá trình sửa chữa gãy xương. Tuy nhiên, các chỉ định cho tình trạng liền xương muộn và không liền vẫn chưa rõ ràng. Để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của LIPUS, dữ liệu từ một nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#siêu âm xung thấp #điều trị gãy xương #liền xương muộn #không liền xương
Nẹp tủy nở và huyết tương giàu tiểu cầu điều trị tình trạng không liền xương dài Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedics and Traumatology - Tập 9 Số 3 - Trang 129-134 - 2008
Tóm tắt Nền tảng Kết quả chụp X quang và chức năng của phương pháp nẹp tủy tự khóa có thể mở rộng kết hợp với gel huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị tình trạng không liền xương dài được báo cáo. Nguyên liệu và...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN KHÔNG CEMENTE ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2017-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Gãy vùng nền cổ- mấu chuyển xương đùi là loại gãy thường gặp, đặc biệt là người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không cemente điều trị gãy xương vùng nền cổ - mấu chuyển xương đùi người cao tuổi . Nghiên cứu mô tả cắt ngang 147 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 80.5 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1, tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2017 tới tháng 06/2020. K...... hiện toàn bộ
#Gãy liên mấu chuyển xương đùi #thay khớp háng bán phần
Phẫu thuật cắt xương cùng với nội cố định hình tam giác trong điều trị tình trạng gãy xương chậu lệch trục và không liền xương Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research - Tập 17 Số 1
Tóm tắt Đặt vấn đề Gãy xương chậu lệch trục theo phương thẳng đứng dẫn đến sự chênh lệch chiều dài chi dưới, đau nhức và khập khiễng. Có rất ít báo cáo về loại phẫu thuật chỉnh hình này đối với các gãy xương chậu cũ. Chúng tôi trình bày một kỹ thuật phẫu thuật cắt xương cùng kết hợp với nội cố định ...... hiện toàn bộ
Tóm tắt 14719: Phosphorylation ERK5 S496, không phải là kích hoạt kinase ERK5, thúc đẩy sự tăng trưởng tế bào liên quan đến lão hóa (sacg) và tình trạng viêm của tế bào tủy xương cũng như xơ vữa động mạch thông qua việc điều chỉnh SUMOylation tại một vị trí mới (k518) trên Nrf2 và thụ thể Aryl Hydrocarbon Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 146 Số Suppl_1 - 2022
Sự lão hóa do các stress khác nhau gây ra đã lập trình lại các tế bào ung thư để có được sự tăng trưởng tế bào liên quan đến lão hóa (SA) (SACG), cho phép chúng thoát khỏi tình trạng ngưng trệ chu kỳ tế bào do lão hóa với tiềm năng tăng trưởng cao hơn. ERK5 là một kinase nhân đôi - yếu tố phiên mã, có một miền kinase ở đầu N và các miền transactivation ở nửa cuối C. Dữ liệu gầ...... hiện toàn bộ
Ghép xương tự thân so với ma trận xương đã khử khoáng trong cố định bên trong các xương dài không liên kết Dịch bởi AI
Journal of Trauma Management & Outcomes - Tập 3 - Trang 1-8 - 2009
Các ca không liên kết (non-unions) là biến chứng nghiêm trọng trong chăm sóc chấn thương chỉnh hình và xảy ra ở 10% tổng số gãy xương. Tiêu chuẩn vàng cho điều trị gãy xương không liên kết bao gồm giảm mở và cố định bên trong (ORIF) cũng như gia cường bằng cách ghép xương tự thân. Tuy nhiên, có sự xuất hiện bệnh lý liên quan đến vị trí hiến tặng xương ghép và một số bệnh nhân cung cấp số lượng hoặ...... hiện toàn bộ
#ghép xương tự thân #ma trận xương đã khử khoáng #cố định bên trong #gãy xương không liên kết #đồng loại
Tính hiệu quả và an toàn của việc ghép tế bào gốc dây rốn không liên quan ở bệnh nhân thiếu máu aplastic kháng trị mắc phải: Một nghiên cứu giai đoạn II đại diện cho Eurocord và Hội đồng Pháp ngữ về Ghép tủy xương và Liệu pháp Tế bào Dịch bởi AI
Blood - Tập 128 - Trang 2671 - 2016
Tóm tắt Nền tảng: Trong khi kết quả điều trị ở bệnh nhân (bn) bị thiếu máu aplastic kháng trị mắc phải (SAA) đã cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, kết quả vẫn còn kém đối với những bn kháng trị với liệu pháp ức chế miễn dịch đầu tay (IST) và không có người hiến tặng tương ứng. Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm gi...... hiện toàn bộ
#Thiếu máu aplastic #ghép tế bào gốc #kháng trị #liệu pháp ức chế miễn dịch #ghép tế bào gốc dây rốn #tỷ lệ sống sót #GVHD.
Chữ ký gen 70 với nguy cơ cao không liên quan đến việc phát hiện sự lan tỏa của tế bào khối u đến tủy xương Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 169 - Trang 305-309 - 2018
Chữ ký gen 70 (70-GS) là một công cụ tiên đoán, phân loại bệnh nhân vào các nhóm nguy cơ để đánh giá nhu cầu hóa trị bổ trợ. Sự lan tỏa của tế bào khối u đến tủy xương là một dấu hiệu của bệnh còn lại tối thiểu và liên quan đến sống sót kém. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm đánh giá xem 70-GS có liên quan đến sự hiện diện của các tế bào khối u lan tỏa (DTCs) trong tủy xương của bệnh nhân ung t...... hiện toàn bộ
#Chữ ký gen #ung thư vú #tế bào khối u lan tỏa #DTCs #tủy xương #dự đoán nguy cơ
So sánh giữa gãy đốt sống nhiều điểm liên tục và không liên tục Dịch bởi AI
European Spine Journal - Tập 21 - Trang 1867-1872 - 2012
Phần lớn các trường hợp gãy đốt sống nhiều điểm (MVFs) xảy ra do các điều kiện lực năng lượng cao; tuy nhiên, cũng có một số trường hợp xảy ra dưới các điều kiện lực năng lượng thấp. Các gãy ở các đốt sống liên tiếp (kiểu liên tục) và ở các đốt sống không liên tiếp (kiểu không liên tục) có thể xuất hiện. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh và đánh giá nguyên nhân, mức độ tổn thương và mối quan ...... hiện toàn bộ
#gãy đốt sống nhiều điểm #gãy liên tục #gãy không liên tục #loãng xương #tổn thương #triệu chứng đau lưng cấp tính
Các mạch tương tác trung gian miRNA dự đoán thiếu oxy và ức chế quá trình tạo xương của tế bào gốc, cùng với việc điều hòa không ổn định angiogenesis liên quan đến hoại tử vô mạch đầu xương đùi Dịch bởi AI
International Orthopaedics - Tập 42 - Trang 1605-1614 - 2018
MicroRNA (miRNA) liên quan đến nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau và có thể phục vụ như một dấu ấn sinh học chẩn đoán hoặc điều trị. Nghiên cứu này đã cố gắng xác định các miRNA được biểu hiện khác nhau để dự đoán các cơ chế bệnh sinh có thể liên quan đến hoại tử vô mạch đầu xương đùi (ONFH). Chúng tôi đã so sánh các miRNA trong máu ngoại vi của 46 bệnh nhân mắc ONFH và 85 đối chứng khỏe mạnh bằng...... hiện toàn bộ
#miRNA #hoại tử vô mạch #tạo xương #tế bào gốc #thiếu oxy #angiogenesis
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2